Các bên cần lưu ý đến các loại phí, thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp như sau: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí thẩm định hồ sơ.

 Nội dung câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn được Luật sư tư vấn: Theo quy định pháp luật khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải nộp những loại thuế, phí gì?

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Bộ phận tư vấn pháp luật của công ty Luật Nguyễn Hà. Với thắc mắc của bạn, công ty chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài các vấn đề về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng, hình thức của hợp đồng chuyển nhượng thì các bên cần phải quan tâm đến một vấn đề nữa là các loại thuế chuyển quyền sử dụng đất, phí chuyển quyền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước.

Các loại thuế, phí phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm những loại thuế, phí sau:

Thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập có được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thu nhập chịu thuế. Như vậy, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bên phải chịu thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất..

Theo khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn cách tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

  • Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được tính khi chuyển nhượng bất động sản như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 25%
  • Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
  • Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của Tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ chịu thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

Tuy nhiên cần lưu ý đối với các trường hợp được miễn, giảm thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Luật thuế thu nhập cá nhân đã sửa đổi bổ sung năm 2012 thì sẽ được miễn thuế, giảm thuế.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế chuyển quyền sử dụng đất

+ Lệ phí trước bạ:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 quy định mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0.5 %. Theo thông tư 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013, cách tính lệ phí trước bạ phải nộp như sau:

·        Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) X Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
+ Lệ phí địa chính:

- Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

- Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (theo quy định tại thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 2/01/2014).

+ Lệ phí thẩm định hồ sơ: Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định.

Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

- Mức thu: Tùy từng trường hợp, phương mức thu khác nhau, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ (theo quy định tại khoản 2 điều 3 thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 2/01/2014).

Trên đây là các loại thuế, phí mà khi chuyển nhượng nhà đất người dân cần lưu ý để nộp theo quy định của pháp luật.