Quy định pháp luật về lãi suất trong hợp đồng vay tiền
25/03/2017
0 bình luận - 1430 lượt xem
Lãi suất trong hợp đồng vay tiền do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật liên quan quy định khác.Nội dung câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi có câu hỏi sau muốn được Luật sư giải đáp: Tôi cho anh trai của mình vay tiền, số tiền vay là một tỷ đồng. Hai bên có lập Hợp đồng vay tiền, trong Hợp đồng có nội dung về mức lãi suất được tính theo quy định pháp luật. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư quy định pháp luật về lãi suất trong Hợp đồng vay tiền được tính như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Bộ phận tư vấn pháp luật của công ty Luật Nguyễn Hà. Với thắc mắc của bạn, công ty chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Theo quy định Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay có thể bằng tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển khoản. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả lại số tiền vay cho bên cho vay và chỉ phải trả tiền lãi nếu hai bên có thỏa thuận về mức lãi suất phải trả theo quy định pháp luật.
Lãi suất vay do các bên tự thỏa thuận với nhau (Theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015). Mức lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp tiền lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả tiền lãi, nhưng không xác định rõ mức lãi suất phải trả và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ.
Lãi suất trong hợp đồng vay tiền Lưu ý:
- Đối với hợp đồng vay tiền không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tiền bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý để bên vay có thời gian chuẩn bị và được trả lãi đến thời điểm nhận lại số tiền gốc mà mình cho vay. Bên vay cũng có quyền trả lại tiền vay bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tiền vay trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ tiền lãi theo kỳ hạn mà các bên đã thỏa thuận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay tiền có thỏa thuận về việc trả tiền lãi nhưng khi đến kỳ hạn trả lãi bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả tiền lãi như sau:
+ Tiền lãi trên nợ gốc theo lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
+ Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.